Bản Đồ Quy Hoạch Sử Dụng Đất Quận 1 TP.Hồ Chí Minh Mới Nhất 2030

20,883 lượt xem

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận 1 thành phố Hồ Chí Minh là một tài liệu quan trọng trong việc quản lý và phát triển đô thị của thành phố. Bản đồ này cung cấp cho người đọc thông tin về mục đích sử dụng đất của các khu vực trong quận 1, bao gồm khu dân cư, khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, khu công viên và các khu vực khác.

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận 1 được xây dựng dựa trên các nguyên tắc của pháp luật về quy hoạch đô thị và các yêu cầu về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Bản đồ cũng cung cấp thông tin chi tiết về mật độ dân số, mật độ xây dựng, hệ thống giao thông và các hạ tầng khác trong quận.

Với bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận 1, người đọc có thể hiểu rõ hơn về sự phân bố đất đai và các loại hạ tầng trong quận, giúp đưa ra các quyết định phát triển phù hợp với tình hình hiện tại và tương lai của thành phố Hồ Chí Minh. Điều này là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của thành phố, đồng thời giúp cho các đơn vị quản lý địa phương có những phương án quản lý và sử dụng đất đai đúng đắn và hiệu quả.

Tóm lại, bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận 1 thành phố Hồ Chí Minh là một công cụ hữu ích và quan trọng trong việc quản lý và phát triển đô thị của thành phố. Nó cung cấp thông tin chi tiết và chính xác về sử dụng đất và các loại hạ tầng trong quận, giúp cho các đơn vị quản lý địa phương đưa ra các quyết định phát triển phù hợp với tình hình thực tế và tương lai của thành phố.

Bản đồ quận 1 mới nhất 

Quận 1 là quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Với diện tích khoảng 7,7 km², quận 1 là quận nhỏ nhất nhưng cũng là quận đông đúc và sầm uất nhất trong thành phố. Quận 1 là trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục và du lịch của thành phố, với nhiều tòa nhà cao tầng, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, trường học và địa điểm giải trí.

Quận 1 có nhiều địa điểm nổi tiếng và thu hút du khách, như chợ Bến Thành, nhà hát thành phố, phố đi bộ Nguyễn Huệ, khu phố Tây Bùi Viện, nhà thờ Đức Bà, Nhà thờ Tân Định, Bảo tàng Mỹ thuật… Ngoài ra, quận 1 còn có nhiều khu mua sắm, nhà hàng, quán cà phê, bar, club… để khách du lịch tham quan và tận hưởng không gian vui chơi giải trí.

Nằm ở trung tâm của thành phố, quận 1 có vị trí thuận lợi để di chuyển đến các quận khác bằng nhiều phương tiện giao thông công cộng như xe buýt, taxi, Grab, xe máy, đường sắt điện ngầm (metro)… Quận 1 cũng có nhiều khách sạn và nhà nghỉ để khách du lịch lưu trú.

Tóm lại, quận 1 là một trong những địa điểm hấp dẫn và sầm uất nhất của thành phố Hồ Chí Minh. Nếu bạn muốn khám phá văn hóa, ẩm thực và giải trí của thành phố, thì quận 1 là một điểm đến tuyệt vời.

BẢN ĐỒ VỊ TRÍ QUẬN 1 TP. HỒ CHÍ MINH

Bản đồ vị trí quận 1 thành phố Hồ Chí Minh nằm ở trung tâm thành phố, với vị trí địa lý như sau:

  • Phía đông giáp thành phố Thủ Đức với ranh giới là sông Sài Gòn, tạo thành một bờ sông dài và đẹp.
  • Phía tây giáp Quận 3 và Quận 5, liền kề với nhiều con đường sầm uất như đường Nguyễn Thị Minh Khai, đường Cách Mạng Tháng Tám và đường Lê Hồng Phong.
  • Phía nam giáp Quận 4 với ranh giới là kênh Bến Nghé, tạo thành một bến cảng quan trọng và là điểm đến của nhiều du khách.
  • Phía bắc giáp các quận Bình Thạnh và Phú Nhuận với ranh giới là kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, tạo thành một con đường xanh dài và thoáng mát.

Bản đồ vị trí quận 1 thành phố Hồ Chí Minh hiển thị rõ ràng các đường phố chính, các khu vực mua sắm, ẩm thực, giải trí và các địa điểm du lịch nổi tiếng của quận. Nếu bạn đang tìm kiếm một điểm đến tuyệt vời để khám phá văn hóa và lịch sử của thành phố, thì quận 1 là một lựa chọn lý tưởng.

Bản đồ vị trí quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH QUẬN 1 TP. HỒ CHÍ MINH

Bản đồ hành chính quận 1 thành phố Hồ Chí Minh là một công cụ hữu ích để khám phá về cấu trúc và phân bố các đơn vị hành chính của quận. Với bản đồ này, bạn có thể dễ dàng tìm thấy các đường phố, phường, khu vực và các địa điểm quan trọng khác trong quận.

Quận 1 là quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, với diện tích hẹp và dân số đông đúc. Bản đồ hành chính quận 1 thường bao gồm các phường như Bến Nghé, Bến Thành, Cầu Kho, Cầu Ông Lãnh, Cô Giang, Đa Kao, Nguyễn Cư Trinh, Nguyễn Thái Bình, Phạm Ngũ Lão, Tân Định

Bản đồ hành chính quận 1 thành phố Hồ Chí Minh cũng cung cấp thông tin về các trụ sở chính của quận, các cơ quan hành chính và các điểm tiếp dân. Ngoài ra, bản đồ cũng thể hiện rõ ràng các khu vực mua sắm, giải trí và ẩm thực của quận, giúp cho bạn dễ dàng tìm thấy những điểm đến thú vị trong quận.

Với bản đồ hành chính quận 1 thành phố Hồ Chí Minh, bạn có thể hiểu rõ hơn về cấu trúc và phân bố địa lý của quận, đồng thời có thể sử dụng thông tin này để lập kế hoạch và điều hành các hoạt động của mình trong khu vực này.

 Bản đồ hành chính quận 1 thời Pháp thuộc trước năm 1900

Quận 1 trong thời kỳ Pháp thuộc, sau khi Sài Gòn bị chiếm đóng vào năm 1859, người Pháp đã khẩn trương quy hoạch và xây dựng thành phố này thành một đô thị lớn với nhiều chức năng như hành chính, quân sự, kinh tế và cảng. Ngày 11 tháng 4 năm 1861, đô đốc Charner đã ra quyết định ấn định địa giới hành chính của Thành phố Sài Gòn (Ville de Saigon) với ranh giới bao gồm rạch Bến Nghé và rạch Thị Nghè về một phía, sông Sài Gòn và một đường rạch từ chùa Cây Mai đến những phòng tuyến cũ đồn Chí Hòa về phía khác. Với diện tích 25 km², Sài Gòn lúc đó trở thành một đơn vị hành chính riêng biệt với hai quận: Quận 1 và Quận 3 hiện nay.

Sau đó, vào ngày 12 tháng 4 năm 1861, chính quyền Pháp ra Nghị định thành lập thành phố Sài Gòn trên địa bàn một số thôn thuộc hai tổng Bình Trị Thượng và Bình Trị Trung, huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định. Ban đầu, địa giới hành chính của thành phố Sài Gòn bao gồm cả hai quận: Quận 1 và Quận 3. Tuy nhiên, vào năm 1864, người Pháp đã tách khu Chợ Lớn ra khỏi thành phố Sài Gòn, để tạo nên hai khu vực độc lập với nhau.

Vào ngày 3 tháng 10 năm 1865, Thống đốc Nam Kỳ đã ban hành Nghị định để đặt ranh giới cho thành phố Sài Gòn và thành phố Chợ Lớn. Theo Nghị định này, diện tích của thành phố Sài Gòn là 3 km². Thành phố Sài Gòn giáp với rạch Thị Nghè (từ cầu Bông đến cầu Thị Nghè) và đường Trần Quang Khải (phía Bắc), sông Sài Gòn (phía Đông), rạch Bến Nghé, cầu Ông Lãnh và một đoạn đường đi Chợ Lớn (Lý Tự Trọng), đường Thuận Kiều (Cách mạng Tháng Tám) rẽ vào đường Chasseloup Laubat (Nguyễn Thị Minh Khai) (phía Nam), hai con đường Chasseloup Laubat (Nguyễn Thị Minh Khai) và đường Impériale (sau này đổi tên thành đường Nationale, tức đường Hai Bà Trưng ngày nay) (phía Tây).

Theo nghị định của Thống đốc Nam Kỳ ngày 3 tháng 2 năm 1866, Khu thanh tra Sài Gòn (khác với thành phố Sài Gòn) được thành lập trên địa bàn hai huyện Bình Dương và Bình Long của phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định. Sau đó, ngày 16 tháng 8 năm 1867, tỉnh Gia Định đổi tên thành tỉnh Sài Gòn. Lúc này, đô thị Sài Gòn là lỵ sở của hạt Sài Gòn thuộc tỉnh Sài Gòn. Dân số Sài Gòn vào thời kỳ này là khoảng 10.735 người (1866), trong đó có 555 người Âu, 180 người Ấn và độ 10.000 người Việt và Hoa.

Vào ngày 5 tháng 6 năm 1871, khu thanh tra Sài Gòn được đổi thành hạt (một số tài liệu gọi là “hạt tham biện”) Sài Gòn. Tuy nhiên, ngày 24 tháng 8 năm 1876, lỵ sở hạt đã được dời từ Sài Gòn về làng Bình Hòa, do đó hạt Sài Gòn đã đổi tên thành hạt Bình Hòa. Cuối cùng, ngày 16 tháng 12 năm 1885, hạt Bình Hòa đã đổi tên thành hạt Gia Định theo quyết định của Thống đốc Nam Kỳ. Vào ngày 1 tháng 1 năm 1900, hạt Gia Định được chuyển đổi thành tỉnh Gia Định theo Nghị định của Toàn quyền Đông Dương.

Vào ngày 8 tháng 1 năm 1877, Tổng thống Pháp đã công nhận thành phố Sài Gòn là thành phố loại I, với viên Đốc được bổ nhiệm bởi Toàn quyền Đông Dương. Sau đó, thành phố đã tiếp nhận và sáp nhập nhiều vùng đất lân cận. Trong năm 1884, diện tích của thành phố là 4,06 km², năm 1894 là 7,91 km², năm 1906 là 13,17 km², và năm 1912 là 16,38 km². Tính đến năm 1881, dân số của thành phố Sài Gòn là 13.481 người, tăng lên 14.459 người vào năm 1884, 50.870 người vào năm 1902, 64.121 người vào năm 1910, và cuối cùng là 143.306 người vào năm 1930.

Trước đó, vào ngày 13 tháng 12 năm 1880, Thống đốc Nam Kỳ đã ký nghị định tách một số làng nằm kế cận thành phố Sài Gòn và thành phố Chợ Lớn của hạt Bình Hòa và hạt Chợ Lớn, lập hạt Hai Mươi (Vingtième arrondissement ou 20e arrondissement). Hạt này được Nha Nội chánh trực tiếp cai trị và bao gồm hai tổng: Bình Chánh Thượng với 7 làng trực thuộc và Dương Minh với 9 làng trực thuộc.

Vào năm 1882, khu vực giữa thành phố Sài Gòn và thành phố Chợ Lớn cách xa nhau bởi một khu vực nông thôn rộng lớn, bao gồm nhiều xã và thôn như Phú Thạnh, Thái Bình, Nhơn Hòa, Tân Thành, Tân Hòa, Bình Yên, Tân Quang, Nhơn Giang, Tân Kiểng, Tân Châu, Hòa Bình… Đây là những khu vực thuộc hai tổng Bình Chánh Thượng và Dương Minh của hạt Hai Mươi, được Pháp thành lập theo Nghị định của Thống đốc Nam Kỳ ban hành vào ngày 13 tháng 12 năm 1880.

Tuy nhiên, vào ngày 12 tháng 1 năm 1888, hạt Hai Mươi bị giải thể. Tổng Dương Minh được sáp nhập vào hạt Chợ Lớn, còn tổng Bình Chánh Thượng bị bãi bỏ và các làng trực thuộc được sáp nhập vào thành phố Sài Gòn và tổng Dương Hòa Thượng của hạt Gia Định.

Vào tháng 9 năm 1889, thành phố Sài Gòn được chia thành hai quận cảnh sát là Quận 1 và Quận 2, mỗi quận có một Quận trưởng cảnh sát (Commissaire) đứng đầu.

Vào năm 1894, diện tích của thành phố Sài Gòn được mở rộng. Ranh giới về phía Bắc đã được mở rộng đến rạch Thị Nghè và bao gồm các làng Phú Hòa, Nam Chơn, Hòa Mỹ (vùng Đa Kao ngày nay). Ranh giới của thành phố về phía Tây bắt đầu từ cầu Kiệu theo rạch Thị Nghè chạy xuống đến đường Cách mạng Tháng Tám và bao gồm các làng Tân Định và một phần làng Xuân Hòa (vùng Tân Định ngày nay), tăng thêm diện tích 344 ha vào năm 1894. Khi đó, diện tích của Sài Gòn là 791 ha. Một năm sau đó, vào ngày 15 tháng 3 năm 1895, thành phố được mở rộng về phía Nam khi sáp nhập một phần đất từ các làng Khánh Hội và Tam Hội cũ (rộng 182 ha) dọc bờ sông Sài Gòn, làm tăng diện tích của thành phố lên 973 ha. Với việc này, phía Bắc và phía Đông của thành phố được bao bọc bởi rạch Thị Nghè và sông Sài Gòn, phía Nam tiếp giáp với đường Nguyễn Thái Học ngày nay và vòng xuống rạch Bến Nghé theo đường Pháo đài Nam (một phần đường Nguyễn Tất Thành) đến rạch Bàng. Phía Tây tiếp giáp với một phần rạch Thị Nghè và đường Cách mạng Tháng Tám. Lúc này, thành phố Sài Gòn thuộc hạt Gia Định với dân số khoảng 37.593 người.

Vào năm 1896, thành phố Sài Gòn được chia thành 3 hộ (quartier) là Cầu Ông Lãnh, Đa Kao và Khánh Hội. Mỗi hộ có một Hộ trưởng (Chef-quartier ou Chef du quartier) đứng đầu. Từ ngày 30 tháng 8 năm 1905, số lượng các hộ trực thuộc đã tăng lên 6.

Bản đồ hành chính quận 1 năm 1882

Bản đồ hành chính quận 1 thời Pháp thuộc sau năm 1900

Bản đồ hành chính quận 1 thời Pháp thuộc sau năm 1900 có nhiều thay đổi đáng chú ý. Năm 1906, diện tích thành phố Sài Gòn được mở rộng về phía Tây, bao gồm đất của làng Tân Hòa và Phú Thạnh, nâng diện tích lên đến 1.317 ha. Ranh giới của thành phố được kéo dài đến đường Eglise de Cầu Kho và đường Route Stratégique. Mở rộng này được thực hiện theo Nghị định của Thống đốc Nam Kỳ ban hành ngày 30 tháng 12 năm 1912.

Về phía Nam, vào ngày 21 tháng 8 năm 1907, diện tích của thành phố được nới rộng thêm bằng việc sáp nhập phần diện tích còn lại của các làng Khánh Hội và một phần của làng Chánh Hưng, tăng diện tích lên đến 1.764 ha. Ranh giới phía Nam kéo xuống đến rạch Ông Đội – rạch Bàng.

Sau đó, vào ngày 27 tháng 4 năm 1931, Tổng thống Pháp ký sắc lệnh hợp nhất thành phố Sài Gòn và thành phố Chợ Lớn thành một đơn vị hành chính mới gọi là Khu Sài Gòn – Chợ Lớn. Khu này chính thức hoạt động từ ngày 1 tháng 1 năm 1932 và được chia thành 18 hộ đánh số từ 1 đến 18. Về quản lý trị an, khu được chia thành 5 quận cảnh sát vào ngày 31 tháng 8 năm 1933. Khu vực thành phố Sài Gòn cũ có ba quận là quận 1, quận 2 và quận 3.

Vào ngày 10 tháng 5 năm 1948, Chính phủ lâm thời Cộng hòa Nam Kỳ chia khu Sài Gòn – Chợ Lớn thành 6 quận, trong đó quận 1 là địa bàn hộ 1 cũ và quận 2 là địa bàn hộ 2 cũ. Sau đó, vào ngày 30 tháng 6 năm 1951, Thủ tướng chính quyền Quốc gia Việt Nam ký Sắc lệnh số 311-cab/SG đổi tên Khu Sài Gòn – Chợ Lớn thành Đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn và Quận 1 và Quận 2 cùng thuộc Đô thành này.

Hình ảnh quận 1 được chụp năm 1930 tại phường Bến Nghé

Bản đồ hành chính quận 1 thời Việt Nam Cộng Hoà

Bản đồ hành chính quận 1 thời Việt Nam Cộng Hoà là một chủ đề thú vị để khám phá lịch sử địa phương của thành phố Hồ Chí Minh. Quận 1 đã trải qua nhiều thay đổi về địa giới hành chính và tên gọi trong quá trình phát triển của thành phố. Theo Sắc lệnh số 143/NV ngày 22 tháng 10 năm 1956 của Tổng thống Việt Nam Cộng hòa Ngô Đình Diệm, Đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn đã đổi tên thành Đô thành Sài Gòn và quận 1 và quận 2 lại cùng thuộc Đô thành Sài Gòn. Sau đó, năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 110-NV về việc phân chia thành tám quận mới, trong đó quận 1 được giữ nguyên địa giới quận Nhứt và có 4 phường. Quận 2 cũng giữ nguyên địa giới quận Nhì và lúc đó có 4 phường. Sau đó, các quận này đã trải qua nhiều lần thay đổi về địa giới và tên gọi, đến ngày 29 tháng 4 năm 1975, quận 1 gồm 4 phường và quận 2 gồm 7 phường. Việc tìm hiểu về bản đồ hành chính quận 1 thời Việt Nam Cộng Hoà sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự phát triển của thành phố Hồ Chí Minh trong quá khứ.

Bản đồ hành chính quận 1 từ năm 1975 đến nay

Kể từ khi Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tiếp quản Đô thành Sài Gòn và các vùng lân cận vào ngày 30 tháng 4 năm 1975, thành phố Sài Gòn – Gia Định được thành lập vào ngày 3 tháng 5 năm 1975. Lúc này, quận 1 (trước đây gọi là quận Nhất) và quận 2 (trước đây gọi là quận Nhì) đều thuộc thành phố Sài Gòn – Gia Định. Tuy nhiên, có một số điều chỉnh được thực hiện, trong đó phường Hòa Bình của quận Nhất đã được sáp nhập vào phường Bến Nghé, còn phường Bến Thành của quận Nhì đã được sáp nhập vào phường Nhà thờ Huyện Sĩ và phường mới được đổi tên là phường Huyện Sĩ. Quận Nhất còn 03 phường, còn quận Nhì còn 06 phường.

Vào ngày 20 tháng 5 năm 1976, tổ chức hành chánh thành phố Sài Gòn – Gia Định được tái tổ chức (theo quyết định số 301/UB ngày 20 tháng 5 năm 1976 của Ủy ban Nhân dân Cách mạng thành phố Sài Gòn – Gia Định). Quận Nhất và quận Nhì đã được hợp nhất lại thành quận 1 và đến nay vẫn là quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh. Tất cả các phường cũ đã được giải thể và được thay thế bằng các phường mới với diện tích và dân số nhỏ hơn, mang tên số từ 1 đến 25 (quận Nhất cũ có 10 phường từ 1-10, còn quận Nhì cũ có 15 phường từ 11-25).

Vào ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VI, kỳ họp thứ 1 đã chính thức đổi tên thành phố Sài Gòn – Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh. Kể từ đó, quận 1 trở thành quận trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

Vào ngày 26 tháng 8 năm 1982, Quyết định số 147-HĐBT được ban hành bởi Hội đồng Bộ trưởng để giải thể 5 phường gồm: 2, 5, 9, 16 và 22. Địa bàn của các phường được giải thể sau đó được nhập vào các phường kế cận để giảm số lượng phường trực thuộc xuống còn 20.

Sau đó, vào ngày 28 tháng 12 năm 1988, toàn bộ 20 phường mang tên số được giải thể và thay thế bằng 10 phường mang tên chữ, bao gồm: Tân Định, Đa Kao, Bến Nghé, Bến Thành, Nguyễn Thái Bình, Cầu Ông Lãnh, Cô Giang, Cầu Kho, Nguyễn Cư Trinh và Phạm Ngũ Lão. Kể từ đó, sự phân chia đơn vị hành chính đã được duy trì và ổn định cho đến nay.

BẢN ĐỒ QUY HOẠCH GIAO THÔNG QUẬN 1 TP. HỒ CHÍ MINH

Quận 1 là trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh và được xem là nơi sầm uất và có mức sống cao nhất của thành phố về mọi phương diện. Quy hoạch giao thông Quận 1 được xác định tại quyết định 6790/QĐ-UBND phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận đến năm 2020, tỷ lệ 1/5000. Quyết định này đã được UBND TP HCM phê duyệt vào ngày 29/12/2012 và vẫn có giá trị cho đến khi quy hoạch mới được lập, phê duyệt.

Quy hoạch giao thông Quận 1 tập trung vào việc phát triển các hệ thống hạ tầng kỹ thuật không có thay đổi lớn so với Quyết định phê duyệt tháng 2 năm 1995. Ngoài ra, dự kiến sẽ có tuyến đường sắt nội đô (hoặc tàu điện ngầm) đi theo 2 hướng: từ Chợ Lớn theo trục Trần Hưng Đạo về trung tâm và từ sân bay Tân Sơn Nhất về trung tâm.

Quy hoạch giao thông Quận 1 cũng được thể hiện trên bản đồ định hướng phát triển không gian đến năm 2025 của Thành phố Hồ Chí Minh. Với những kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật nhằm tăng cường sự phát triển của Quận 1, khu vực này sẽ tiếp tục là điểm đến thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.

Bản đồ quy hoạch giao thông quận 1 thành phố Hồ Chí Minh mới nhất

Quy hoạch giao thông quận 1 Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2030 đã có những điều chỉnh và phát triển mới nhằm tạo ra một hệ thống giao thông hoàn chỉnh và thuận tiện cho người dân và du khách. Để nối liền Chợ Lớn với trung tâm thành phố, đường Trần Hưng Đạo đã được xây dựng và trở thành một trong những tuyến đường quan trọng nhất của quận. Điều đó cũng áp dụng cho trục lộ chính đường Nguyễn Thị Minh Khai, kết nối với miền Đông và miền Tây. Để đi đến Tây Ninh, Campuchia và Quốc lộ 1, người dân và du khách có thể sử dụng đường Cách Mạng Tháng Tám. Nếu muốn đến sân bay Tân Sơn Nhất, đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa sẽ là tuyến đường chính để đi lại. Cuối cùng, đường Cách Mạng Tháng Tám cũng là tuyến đường chính để đến ga Sài Gòn. Những điều chỉnh trong quy hoạch giao thông này sẽ giúp cho việc di chuyển trên địa bàn quận 1 trở nên dễ dàng hơn và giảm thiểu tắc đường trong giờ cao điểm.

  • Các công trình đang được triển khai để nâng cao hạ tầng giao thông tại khu trung tâm gồm việc xây dựng mới các trục đường như Nguyễn Cư Trinh, Trần Đình Xu và Lê Thánh Tôn nối dài, mở rộng đường hẻm 68 Trần Quang Khải, cùng với việc cải tạo, nâng cấp và mở rộng một số hẻm nhỏ dưới 12m và trục đường trong khu trung tâm, tuân thủ đúng lộ giới quy định
  • Tiến hành cải tạo các điểm nút giao thông như Ngã Sáu Phù Đổng và đầu cầu Điện Biên Phủ – Nguyễn Bình Khiêm để tăng cường tính thông suốt và an toàn cho giao thông.
  • Cải tạo, nâng cấp và mở rộng các cầu gồm: cầu Khánh Hội, cầu Điện Biên Phủ, cầu Thị Nghè và cầu Ong Lãnh trên trục đường Bắc-Nam.
  • Xây dựng Cầu Bông 2 trên đường 68 Trần Quang Khải vượt qua khu vực Bình Thạnh, nhằm giảm ùn tắc giao thông và nâng cao hiệu quả lưu thông trong khu vực này.

BẢN ĐỒ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN QUẬN 1 ĐẾN NĂM 2030

Bản đồ quy hoạch phát triển không gian quận 1 đến năm 2030 có phạm vi quy hoạch bao gồm toàn bộ địa giới hành chính của quận 1 với diện tích 7,72 km² và 10 phường, tiếp giáp với thành phố Thủ Đức về phía đông qua sông Sài Gòn, Quận 3 và Quận 5 về phía tây, Quận 4 về phía nam qua rạch Bến Nghé, và các quận Bình Thạnh và Phú Nhuận về phía bắc qua kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè. Với vị trí trung tâm trong quy hoạch TPHCM, Quận 1 có mạng lưới giao thông đường bộ và đường thủy khá thuận lợi, là nơi tập trung các đầu mối giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa và chính trị của vùng, trong nước và quốc tế. Bản đồ này giúp phân bổ các khu vực phát triển kinh tế, địa ốc, giải quyết vấn đề giao thông, cải tạo cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân.

Khu vực trung tâm của quận 1 không có thay đổi so với quyết định được phê duyệt vào tháng 02/1995. Nó được chia thành 2 khu chính:

  • Khu trung tâm thương mại – dịch vụ và trung tâm tài chính – giao dịch quốc tế tập trung ở khu vực từ Đường Lê Thánh Tôn đến Tôn Đức Thắng, Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Thi Nghĩa, Nguyễn Thái Học, và chủ yếu trên các trục đường Nguyễn Huệ, Lê Lợi, Hàm Nghi và Đồng Khởi.
  • Khu trung tâm hành chính, công trình công cộng cấp thành phố và quận tập trung ở khu vực từ đường Lê Thánh Tôn đến đường Điện Biên Phủ, trong đó chủ yếu trên đường Lê Duẩn.

Bản đồ định hướng phát triển không gian quận 1 thành phố hồ chí minh mới nhất giai đoạn 2021 – 2030

QUY HOẠCH DÂN CƯ QUẬN 1 TP. HỒ CHÍ MINH

Quận 1 là quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, là nơi tập trung nhiều cơ quan hành chính, văn hóa, giáo dục, thương mại và dịch vụ du lịch quan trọng. Hiểu được vai trò đặc biệt của mình trong phát triển đô thị, quận 1 đã có quy hoạch dân cư chi tiết và hiệu quả cho các khu vực khác nhau. Theo đó, quận 1 được chia thành 3 khu:

  • Khu 1 bao gồm các phường Tân Định và Đa Kao với diện tích 161,5 ha và dân số dự kiến từ 53.000 đến 60.000 người.
  • Khu 2 bao gồm các phường Cầu Ông Lãnh, Cô Giang và Cầu Kho với diện tích 84,77 ha và dân số dự kiến từ 54.000 đến 60.000 người.
  • Khu 3 bao gồm các phường Phạm Ngũ Lão và Nguyễn Cư Trinh với diện tích 125 ha và dân số dự kiến từ 54.000 đến 61.000 người.

Mật độ xây dựng chung cho các khu ở được đặt ở mức từ 42% đến 50%, đảm bảo sự thoáng mát, đẹp mắt và tiện lợi cho việc đi lại của người dân trong khu vực. Quy hoạch dân cư quận 1 đưa ra sẽ giúp phát triển kinh tế, xã hội và đô thị của quận trong tương lai.

  • Xem bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quận 2 – Tp. Thủ Đức
  • Xem bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quận 3
  • Xem bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quận 4
  • Xem bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quận 5
  • Xem bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quận 6
  • Xem bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quận 7
  • Xem bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quận 8
  • Xem bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quận 9 – Tp. Thủ Đức
  • Xem bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quận 10
  • Xem bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quận 11
  • Xem bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quận 12
  • Xem bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quận Phú Nhuận

BẢN ĐỒ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT QUẬN 1 TP.HCM ĐẾN NĂM 2030

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận 1 Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2030 được lập ra để hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và hiệu quả trong sử dụng đất của quận. Qua đó, bản đồ sẽ xác định các khu vực sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, đồng thời tạo ra một môi trường sống, làm việc, vui chơi giải trí và giao thương tốt hơn cho cộng đồng. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận 1 được chia thành các khu vực khác nhau với mục đích sử dụng khác nhau, bao gồm khu trung tâm thương mại – dịch vụ, khu tài chính – giao dịch quốc tế, khu hành chánh – công cộng cấp thành phố và quận, và các khu đô thị mới. Với bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận 1 Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2030, hy vọng sẽ tạo ra một quận 1 phát triển bền vững và có chất lượng sống cao hơn cho người dân.

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận 1 mới nhất tầm nhìn đến năm 2030

Chỉ tiêu sử dụng đất của Quận 1 đến năm 2030 sẽ được phân bổ như sau:

  • Tổng diện tích đất phi nông nghiệp phân bổ là 772 ha, bao gồm:
  • Đất quốc phòng: 8 ha;
  • Đất an ninh: 24 ha;
  • Đất thương mại, dịch vụ: 94 ha;
  • Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã: 320 ha. Trong đó:
  • Đất xây dựng cơ sở văn hóa: 25 ha;
  • Đất xây dựng cơ sở y tế: 15 ha;
  • Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo: 29 ha;
  • Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao: 7 ha;
  • Đất có di tích lịch sử – văn hóa: 15 ha;
  • Đất ở tại đô thị: 202 ha;
  • Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 23 ha;
  • Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: 8 ha;
  • Đất xây dựng cơ sở ngoại giao: 6 ha;
  • Đất cơ sở tôn giáo: 13 ha.

Quy hoạch đất Quốc Phòng tại quận 1

Diện tích quy hoạch đất quốc phòng tại quận 1 đên năm 2030 là 23,67 ha, chiếm 3,07% tổng diện tích tự nhiên của toàn quận. Tuy nhiên, diện tích này thực tế đã giảm đi 1,30 ha so với năm 2020 do phải dùng để xây dựng đường giao thông cho Dự án Cầu Thủ Thiêm 2

Quy hoạch đất An Ninh tại quận 1

 Diện tích quy hoạch đất an ninh tại quận 1 đên năm 2030 là 24,38 ha, chiếm tỷ lệ 3,16% diện tích tự nhiên toàn quận. Tuy nhiên, diện tích này thực tế đã giảm đi 0,02 ha so với năm 2020 do chuyển mục đích sang đất thương mại, dịch vụ để xây dựng Khu thương mại dịch vụ thuộc Dự án tứ giác Nguyễn Cư Trinh.

Quy hoạch đất Thương Mại – Dịch Vụ tại quận 1

Diện tích quy hoạch đất Thương Mại – Dịch Vụ tại quận 1 đên năm 2030 là 78,57 ha, chiếm tỷ lệ 10,18% diện tích tự nhiên toàn quận, tăng 3,43 ha so với năm 2020. Trong đó, diện tích đất thương mại, dịch vụ có các biến động như sau:

  • Giảm 0,88 ha do chuyển mục đích sang các loại đất khác như Đất phát triển hạ tầng (giảm 0,60 ha) và Đất ở tại đô thị (giảm 0,28 ha).
  • Tăng 4,31 ha, được chuyển mục đích từ các loại đất khác như Đất an ninh (tăng 0,02 ha), Đất phát triển hạ tầng (tăng 0,89 ha), Đất ở tại đô thị (tăng 3,37 ha) và Đất xây dựng trụ sở cơ quan (tăng 0,03 ha).

Quy hoạch đất xây dựng hạ tầng tại quận 1

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất xây dựng hạ tầng quận 1 đến năm 2030, diện tích tổng của quận là 279,19 ha, chiếm tỷ lệ 36,17% diện tích tự nhiên. Đây là tăng 2,77 ha so với năm 2020. Kế hoạch sử dụng đất của các loại đất phát triển hạ tầng như sau:

  • Đất xây dựng cơ sở văn hóa: Diện tích năm 2030 là 14,28 ha, chiếm tỷ lệ 1,85% diện tích tự nhiên toàn quận. Thực tế giảm 0,49 ha so với năm 2020, do chuyển mục đích sang đất giao thông 0,34 ha và đất công trình năng lượng 0,15 ha.
  • Đất xây dựng cơ sở y tế: Diện tích năm 2030 là 14,49 ha, chiếm tỷ lệ 1,88% diện tích tự nhiên toàn quận. Thực tế tăng 1,00 ha so với năm 2020 do thực hiện dự án quy hoạch mới của Bệnh viện Sài Gòn thuộc dự án Tứ giác Nguyễn Cư Trinh (dự án được duyệt năm 2016). Diện tích tăng được chuyển mục đích từ đất thương mại, dịch vụ 0,03 ha, đất giao thông 0,12 ha, đất ở tại đô thị 0,59 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,21 ha và đất cơ sở tôn giáo 0,05 ha.
  • Đất xây dựng cơ sở giáo dục – đào tạo: Diện tích năm 2030 là 26,00 ha, chiếm tỷ lệ 3,37% diện tích tự nhiên toàn quận. Thực tế giảm 0,16 ha so với năm 2020.
  • Đất xây dựng cơ sở thể dục – thể thao: Diện tích năm 2030 là 6,28 ha, chiếm tỷ lệ 0,81% diện tích tự nhiên toàn quận. Thực tế tăng 0,29 ha so với năm 2020.
  • Đất cơ sở khoa học và công nghệ: Diện tích năm 2030 là 3,29 ha, chiếm tỷ lệ 0,43% diện tích tự nhiên toàn quận. Thực tế giảm 0,09 ha so với năm 2020 do chuyển mục đích sang đất thương mại, dịch vụ 0,04 ha và đất giao thông 0,05 ha.
  • Năm 2030, diện tích đất giao thông tại quận đạt 206,24 ha, chiếm tỷ lệ 26,72% tổng diện tích tự nhiên của quận, tăng 2,06 ha so với năm 2020. Diện tích đất thủy lợi đạt 0,09 ha, chiếm tỷ lệ 0,01% tổng diện tích tự nhiên của quận, tăng 0,01 ha so với năm 2020. Diện tích này được chuyển mục đích từ đất giao thông 0,01 ha để thực hiện dự án Cống kiểm soát triều Bến Nghé (thuộc Dự án Giải quyết ngập do triều khu vực Thành phố Hồ Chí Minh có xét đến yếu tố biến đổi khí hậu (giai đoạn 1)) tại phường Nguyễn Thái Bình (dự án được duyệt năm 2016).
  • Diện tích đất công trình năng lượng tăng lên 1,81 ha, chiếm tỷ lệ 0,23% tổng diện tích tự nhiên của quận, tăng 0,15 ha so với năm 2020 do thực hiện dự án Trạm biến áp tại Công viên Tao Đàn thuộc Dự án Tuyến tàu điện ngầm số 2 Thành phố Hồ Chí Minh, Bến Thành – Tham Lương.
  • Các loại đất khác bao gồm đất cơ sở dịch vụ xã hội, đất công trình bưu chính viễn thông và đất chợ, diện tích của chúng không thay đổi so với năm 2020. Trong đó, diện tích đất cơ sở dịch vụ xã hội là 0,25 ha, đất công trình bưu chính viễn thông là 4,06 ha và đất chợ là 2,39 ha.

TRA CỨU THÔNG TIN QUY HOẠCH QUẬN 1 TP.HCM

Nếu bạn đang có nhu cầu tra cứu thông tin quy hoạch đất tại Quận 1, hãy thực hiện theo các bước sau.

  • Đầu tiên, bạn cần chụp ảnh Sổ đỏ với đầy đủ thông tin như số tờ, số thửa, hình vẽ và địa chỉ mới nhất của khu đất cần kiểm tra thông tin quy hoạch.
  • Tiếp theo, mở Google maps tại vị trí khu đất và chụp ảnh màn hình vị trí đó. Sau đó, gửi thông tin của bạn đến đơn vị tư vấn để nhờ hỗ trợ giải đáp.
  • Đơn vị tư vấn sẽ tiếp nhận thông tin và xử lý, đồng thời liên hệ lại ngay với bạn để đối chiếu xác thực về vị trí thửa đất và thông tin quy hoạch cần xem.
  • Cuối cùng, đơn vị tư vấn sẽ gửi trả kết quả kiểm tra quy hoạch trực tiếp qua ứng dụng Zalo có đầy đủ thông tin cho khách hàng và sẵn sàng tư vấn giải đáp mọi thắc mắc nếu bạn có nhu cầu.

Việc tra cứu thông tin quy hoạch đất Quận 1 sẽ trở nên đơn giản và thuận tiện hơn bao giờ hết với các bước trên.

Bất Động Sản Nam Bộ

LIÊN HỆ TRỰC TIẾP CHỦ ĐẦU TƯ

Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp: HOTLINE TƯ VẤN 24/7: 0924.85.8989

hoặc để lại thông tin vào mẫu bên dưới, chúng tôi sớm liên hệ hỗ trợ trong thời gian sớm nhất.

    Tư vấn miễn phí (24/7) 0924.85.89.89